Phí giao dịch của chúng tôi khác nhau đối với người dùng thông thường và VIP. Người dùng thông thường được chia thành các bậc theo tổng lượng OKB họ nắm giữ, trong khi người dùng VIP được phân loại theo khối lượng giao dịch trong 30 ngày và số dư tài sản hằng ngày. Các bậc được cập nhật hằng ngày.
Nếu người dùng đáp ứng điều kiện của các bậc phí khác nhau về khối lượng giao dịch giao ngay, tổng khối lượng giao dịch của các hợp đồng vĩnh cửu và hợp đồng tương lai (ký quỹ bằng USDT, ký quỹ bằng USDC và ký quỹ bằng tiền mã hóa), khối lượng giao dịch quyền chọn, khối lượng giao dịch spread, cũng như tổng tài sản thì họ sẽ được giảm phí cho bậc phí cao nhất. Ví dụ: nếu khối lượng giao dịch giao ngay trong 30 ngày của người dùng là 10.000.000 USD (VIP 2); Tổng khối lượng giao dịch trong 30 ngày của hợp đồng vĩnh cửu và hợp đồng tương lai (ký quỹ bằng USDT, ký quỹ bằng USDC và ký quỹ bằng tiền mã hóa) là 200.000.000 USD (VIP 3); Khối lượng giao dịch quyền chọn trong 30 ngày là 5.000.000 USD (VIP 1); khối lượng giao dịch spread trong 30 ngày là 150.000.000 USD (VIP 2); và tổng tài sản (tính đến hôm nay) là 5.000.000 USD (VIP 4) thì người dùng này sẽ được giảm phí theo bậc người dùng VIP 4 ở mọi thị trường.
Giao ngay
Hợp đồng vĩnh cửu và hợp đồng tương lai
Quyền chọn
Spread
Chiến lược nhiều leg
Khối lượng giao dịch trong 30 ngày là tổng khối lượng giao dịch của mặt hàng kinh doanh tương ứng
- Tổng số OKB đang nắm giữ
- Tổng lượng OKB nắm giữ là tổng lượng OKB mà bạn có trong cả tài khoản chính lẫn tài khoản phụ, bao gồm tài khoản Funding và tài khoản Giao dịch (không bao gồm OKB trong Simple Earn)
- Bậc phí của tài khoản chính và tài khoản phụ
- Bậc của tài khoản chính được xác định theo khối lượng giao dịch trong 30 ngày và số dư tài sản hằng ngày của tất cả tài khoản chính và tài khoản phụ. Mức phí của tài khoản chính sẽ được áp dụng cho tài khoản phụ của bạn vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam) sau khi bạn tạo tài khoản phụ.
- Khối lượng giao dịch trong 30 ngày
- Các giao dịch được ghi lại bằng lượng BTC tương đương theo giá khi giao dịch. Cứ sau 24 giờ, chúng tôi chuyển đổi tổng khối lượng giao dịch của bạn sang USD vào lúc 23:00 giờ (giờ Việt Nam) theo giá trung bình (= [giá khi đóng + giá khi mở]/2). Ví dụ: bạn đã giao dịch OMG, XUC, BTC, LTC và BCH trong 30 ngày qua. Chúng tôi ghi lại từng giao dịch bằng lượng BTC tương đương tại thời điểm mỗi giao dịch diễn ra. Vào lúc 23:00 giờ mỗi ngày (giờ Việt Nam), chúng tôi tính tổng khối lượng giao dịch của bạn trong 30 ngày qua và chuyển đổi sang USD theo giá trung bình hằng ngày.
- Tổng số dư tài sản
- Chúng tôi thu thập ảnh chụp nhanh thông tin mọi tài sản tiền mã hoá của người dùng vào lúc 23:00 hằng ngày (giờ Việt Nam), rồi chuyển đổi giá trị sang USDT, sau đó sang BTC dựa trên giá BTC/USDT trung bình hằng ngày (giá trung bình BTC/USDT = [giá khi mở + giá khi đóng]/2).
- Tài sản chụp nhanh bao gồm tài khoản Giao dịch, tài khoản Funding và Tăng trưởng. Tài sản vay làm đòn bẩy hoặc khoản vay đều sẽ bị loại trừ.
- Khối lượng giao dịch trong 30 ngày
- Khối lượng giao dịch hợp đồng tương lai gần nhất trong 30 ngày qua được tính là số tiền tương đương bằng BTC theo giá chuyển đổi BTC/USD. Cứ sau 24 giờ, hệ thống của chúng tôi sẽ chuyển đổi khối lượng giao dịch tích lũy của tất cả các giao dịch hợp đồng tương lai gần nhất trong 30 ngày qua thành USD dựa trên giá bình quân của BTC/USD (Giá bình quân = (giá mở cửa + giá đóng cửa)/2) và quyết toán vào lúc 00:00 UTC+8.
- Ví dụ: Trong 30 ngày qua, người dùng đã giao dịch các hợp đồng tương lai ký quỹ bằng coin BTC, ETH và ETC. Hệ thống sẽ chuyển đổi khối lượng giao dịch (mệnh giá của hợp đồng*số lượng hợp đồng) thành BTC theo giá chuyển đổi BTC/USD. Khối lượng giao dịch tích lũy sẽ được chuyển đổi thành USD dựa trên giá bình quân của BTC/USD, sau đó được quyết toán vào lúc 00:00 UTC+8 mỗi ngày.
- Khối lượng giao dịch trong 30 ngày
- Chúng tôi tính tổng khối lượng mọi giao dịch quyền chọn của bạn trong 30 ngày bằng BTC theo tỷ giá BTC/USD. Cứ sau 24 giờ, chúng tôi chuyển đổi tổng khối lượng sang USD theo giá trung bình, bằng một nửa tổng giá khi mở và giá khi đóng. Chúng tôi quyết toán khối lượng lúc 23:00 hằng ngày (giờ Việt Nam). Giả sử bạn đã giao dịch quyền chọn BTC và ETH trong 30 ngày qua. Chúng tôi sẽ chuyển đổi khối lượng giao dịch của bạn sang lượng BTC tương đương theo tỷ giá BTC/USD, rồi chuyển đổi sang USD theo giá trung bình. Sau đó, chúng tôi sẽ quyết toán khối lượng vào lúc 23:00 giờ (giờ Việt Nam).
- Maker và taker
- Phí maker là lệnh giới hạn được đưa vào sổ lệnh trước khi có thể giao dịch trên thị trường. Ví dụ: nếu giá chào bán BTC thấp nhất ở thời điểm hiện tại là 1.000 USDT và bạn tạo lệnh tạo với giá hỏi mua là 9.99 USDT thì lệnh này không thể khớp ngay. Sau đó, lệnh sẽ được đưa vào sổ lệnh cho đến khi có người khớp lệnh. Sau khi khớp lệnh, bạn phải trả phí maker và người khớp lệnh sẽ trả phí taker. Ngược lại, bạn cần trả phí taker khi lệnh chào bán giới hạn giao dịch thành công.
- Quy tắc về phí giao dịch
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch Giao ngay/Ký quỹ = Tỷ lệ phí × Số tiền mã hóa đã mua khi khớp lệnh.
- Quy tắc tính phí tiền mã hóa: Phí = Tỷ lệ phí x Số lượng tiền mã hóa đã mua khi khớp lệnh;
Lấy Giao ngay BTC/USDT làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USDT;
Nhà giao dịch A (Cấp phí giao dịch là Cấp 1) đã mua 1 BTC theo giá thị trường và trở thành người khớp lệnh trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,1% × 1 = 0,001 BTC và A sẽ nhận được 0,999 BTC sau khi trừ phí;
Nhà giao dịch A đã bán 1 BTC theo giá giới hạn và nhận được 20.000 USDT. Nhà giao dịch A đã trở thành người tạo lệnh trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,08% × 20.000 = 16 USDT và A sẽ nhận được 19.984 USDT sau khi trừ phí. - Quy định hoàn phí giao dịch: Phí = Tỷ lệ phí x Số lượng tiền mã hóa đã bán khi khớp lệnh;.
Lấy Giao ngay BTC/USDT làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USDT;
Nhà giao dịch A (Cấp phí giao dịch là Cấp 6) đã bán 1 BTC theo giá giới hạn và trở thành người tạo lệnh trong giao dịch này nên Phí giao dịch được hoàn lại cho A = 0,002% x 1 = 0,00002 BTC;
Nhà giao dịch A đã mua 1 BTC với lệnh giới hạn và nhận được 20.000 USDT. Nhà giao dịch A đã trở thành người tạo lệnh trong giao dịch này nên Phí giao dịch được hoàn lại cho A = 0,002% x 1 x 20.000 = 0,4 USDT;
- Maker và taker
- Lệnh maker là lệnh giới hạn được đưa vào sổ lệnh trước khi có thể giao dịch trên thị trường. Ví dụ: nếu giá chào bán BTC thấp nhất ở thời điểm hiện tại là 1.000 USDT và bạn tạo lệnh maker với giá hỏi mua là 9.99 USDT thì lệnh này không thể khớp ngay. Sau đó, lệnh sẽ được đưa vào sổ lệnh cho đến khi có người khớp lệnh. Sau khi khớp lệnh, bạn phải trả phí maker và người dùng khác sẽ trả phí taker. Phí cuối cùng không thể vượt quá 12,5% tiền chênh lệch quyền chọn.
- Quy tắc về phí giao dịch
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch Hợp đồng tương lai ký quỹ bằng USDT = Tỷ lệ phí * (Số lượng hợp đồng * Hệ số nhân * Mệnh giá trên mỗi hợp đồng / Giá khớp lệnh).
- Quy tắc khấu trừ tiền mã hóa: Phí giao dịch Hợp đồng tương lai ký quỹ bằng USDT được thanh toán bằng USDT và được tính khi khớp lệnh;
Lấy Hợp đồng tương lai BTCUSDT (Mệnh giá là 0,01 BTC, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USDT;
Nhà giao dịch A (Cấp phí giao dịch là Cấp 1) đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm ký quỹ. Nhà giao dịch A đã trở thành người khớp lệnh trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,05% x (100 x 1 x 0,01 / 20.000) = 10 USDT;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm ký quỹ. Nhà giao dịch A đã trở thành người tạo lệnh trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,02% x (100 x 1 x 0,01 / 20.000) = 4 USDT. - Phí thanh toán của Hợp đồng tương lai: 0,01% áp dụng cho tất cả người dùng, bất kể cấp bậc.
- Phí thanh lý bắt buộc của Hợp đồng tương lai: Tính theo phí khớp lệnh ở cấp bậc hiện tại của người dùng.
- Quy tắc về phí giao dịch
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch Hợp đồng tương lai ký quỹ bằng tiền mã hóa = Tỷ lệ phí * (Số lượng hợp đồng * Hệ số nhân * Mệnh giá trên mỗi hợp đồng / Giá khớp lệnh).
- Quy tắc tính phí: Phí giao dịch Hợp đồng tương lai Ký quỹ bằng coin được thanh toán bằng tiền mã hóa bạn đã giao dịch và được tính khi khớp lệnh;
Lấy Hợp đồng tương lai BTCUSD (Mệnh giá là 100 USD, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USD;
Nhà giao dịch A (Cấp phí giao dịch là Cấp 1) đã mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và sử dụng 0,05 BTC (1.000 USD) làm ký quỹ. Nhà giao dịch A đã trở thành người khớp lệnh của giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,05% x (100 x 1 x 100 / 20.000) = 0,00025 BTC;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và sử dụng 0,05 BTC (1.000 USD) làm ký quỹ. Nhà giao dịch A đã trở thành người tạo lệnh trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,02% x (100 x 1 x 100 / 20.000) = 0,0001 BTC. - Phí thanh toán của Hợp đồng tương lai: 0,01% áp dụng cho tất cả người dùng, bất kể cấp bậc.
- Phí thanh lý bắt buộc của Hợp đồng tương lai: Tính theo phí khớp lệnh ở cấp bậc hiện tại của người dùng.
- Quy tắc về phí giao dịch
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch của Hợp đồng tương lai ký quỹ bằng USDC = Tỷ lệ phí x (Số lượng hợp đồng x Hệ số nhân x Mệnh giá mỗi hợp đồng x Giá khớp).
Quy tắc tính phí: Phí giao dịch của Hợp đồng tương lai ký quỹ bằng USDC được thanh toán bằng USDC và được tính phí khi khớp lệnh;
Lấy Hợp đồng tương lai BTCUSDC (Mệnh giá là 0,0001 BTC, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, giả sử giá hiện tại của BTC là 20.000 USDC; Nhà giao dịch A (Bậc phí giao dịch là Cấp 1) đã mua/bán 100 hợp đồng (0,01 BTC) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và dùng 2.000 USDC (0,1 BTC) làm mức ký quỹ.
Nhà giao dịch A trở thành taker của giao dịch này, vậy Phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 0,0001 × 20.000) = 0,1 USDC;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (0,01 BTC) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và dùng 2.000 USDC (0,1 BTC) làm mức ký quỹ.
Nhà giao dịch A trở thành maker của giao dịch này, vậy Phí giao dịch = 0,02% x (100 x 1 x 0,0001 x 20.000) = 0,04 USDC.
Phí thanh toán Hợp đồng tương lai: 0,01% cho tất cả người dùng bất kể cấp bậc.
Phí thanh lý bắt buộc: Được tính theo phí taker cho cấp bậc hiện tại của người dùng.
- Quy tắc về phí giao dịch
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch Hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng USDT = Tỷ lệ phí * (Số lượng hợp đồng * Hệ số nhân * Mệnh giá trên mỗi hợp đồng / Giá khớp lệnh).
- Quy tắc tính phí: Phí giao dịch Hợp đồng vĩnh cửu Ký quỹ bằng USDT được thanh toán bằng USDT và được tính khi khớp lệnh;
Lấy Hợp đồng vĩnh cửu BTCUSDT (Mệnh giá là 0,01 BTC, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USDT;
Nhà giao dịch A (Cấp phí giao dịch là Cấp 1) đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm ký quỹ. Nhà giao dịch A đã trở thành người khớp lệnh trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,05% x (100 x 1 x 0,01 / 20.000) = 10 USDT;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm ký quỹ. Nhà giao dịch A đã trở thành người tạo lệnh trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,02% x (100 x 1 x 0,01 / 20.000) = 4 USDT. - Phí thanh lý bắt buộc của Hợp đồng tương lai: Tính theo phí khớp lệnh ở cấp bậc hiện tại của người dùng.
- Quy tắc về phí giao dịch
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch Hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng tiền mã hóa = Tỷ lệ phí * (Số lượng hợp đồng * Hệ số nhân * Mệnh giá trên mỗi hợp đồng / Giá khớp lệnh).
- Quy tắc tính phí: Phí giao dịch Hợp đồng vĩnh cửu Ký quỹ bằng coin được thanh toán bằng tiền mã hóa bạn đã giao dịch và được tính khi khớp lệnh;
Lấy Hợp đồng vĩnh cửu BTCUSD (Mệnh giá là 100 USD, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USD;
Nhà giao dịch A (Cấp phí giao dịch là Cấp 1) đã mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và sử dụng 0,05 BTC (1.000 USD) làm ký quỹ. Nhà giao dịch A đã trở thành người khớp lệnh trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,05% x (100 x 1 x 100 / 20.000) = 0,00025 BTC;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và sử dụng 0,05 BTC (1.000 USD) làm ký quỹ. Nhà giao dịch A đã trở thành người tạo lệnh trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,02% x (100 x 1 x 100 / 20.000) = 0,0001 BTC. - Phí thanh lý bắt buộc của Hợp đồng tương lai: Tính theo phí khớp lệnh ở cấp bậc hiện tại của người dùng.
- Quy tắc về phí giao dịch
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch của Hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng USDC = Tỷ lệ phí x (Số lượng hợp đồng x Hệ số nhân x Mệnh giá mỗi hợp đồng x Giá khớp).
Quy tắc tính phí: Phí giao dịch của Hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng USDC được thanh toán bằng USDC và được tính phí khi khớp lệnh; Lấy Hợp đồng vĩnh cửu BTCUSDC (Mệnh giá là 0,0001 BTC, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, giả sử giá hiện tại của BTC là 20.000 USDC; Nhà giao dịch A (Bậc phí giao dịch là Cấp 1) đã mua/bán 100 hợp đồng (0,01 BTC) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và dùng 2.000 USDC (0,1 BTC) làm mức ký quỹ. Nhà giao dịch A trở thành taker của giao dịch này, vậy Phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 0,0001 × 20.000) = 0,1 USDC; Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (0,01 BTC) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và dùng 2.000 USDC (0,1 BTC) làm mức ký quỹ. Nhà giao dịch A trở thành maker của giao dịch này, vậy Phí giao dịch = 0,02% x (100 x 1 x 0,0001 x 20.000) = 0,04 USDC.
Phí thanh lý bắt buộc: Được tính theo phí taker cho cấp bậc hiện tại của người dùng.
- Quy tắc về phí giao dịch
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch hợp đồng quyền chọn = Tối thiểu[Tỷ lệ phí × Hệ số nhân × Mệnh giá trên mỗi hợp đồng, 12,5% × Giá đánh dấu × Hệ số nhân × Mệnh giá trên mỗi hợp đồng)
- Quy tắc tính phí: Phí giao dịch Hợp đồng quyền chọn được thanh toán bằng tiền mã hóa bạn đã giao dịch và được tính khi khớp lệnh;
Lấy Quyền chọn BTCUSD (Mệnh giá là 1 BTC, Hệ số nhân là 0,1) làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá chỉ số hiện tại của BTCUSD là $8.500 và giá đánh dấu của BTCUSD-20200515-8500-C là 0,05 BTC;
Nhà giao dịch A (Cấp phí giao dịch là Cấp 1) đã mua 100 quyền chọn mua (10 BTC):
Nếu nhà giao dịch A là người khớp lệnh khi chấp hành lệnh thì Phí giao dịch = 0,03% * 0,1 * 1 * 100 = 0,003 BTC;
Nếu nhà giao dịch A là người tạo lệnh khi khớp lệnh thì Phí giao dịch = 0,02% * 0,1 * 1 * 100 = 0,002 BTC. - Phí thực hiện quyền chọn: Phí thực hiện quyền chọn là 0,02% và không vượt quá cấp phí khớp lệnh của người dùng. Phí của một hợp đồng đơn lẻ sẽ không vượt quá 12,5% giá trị thanh toán. Lưu ý rằng quyền chọn 1 ngày và 2 ngày không mất phí thực hiện. Quyền chọn chưa được thực hiện sẽ được miễn phí.
- Phí khi giảm vị thế và phí thanh lý bắt buộc: Phí khi giảm vị thế được tính theo phí người tạo lệnh/người khớp lệnh ở cấp bậc hiện tại của bạn. Phí thanh lý bắt buộc dựa trên phí người khớp lệnh Bậc 1. Bạn có thể tìm hiểu thêm về phí quyền chọn trong Hướng dẫn Quyền chọn. Chỉ có người dùng vị thế bán mới bị tính phí phạt khi giảm vị thế. Phí phạt 0,2% áp dụng cho người dùng này, bất kể cấp bậc.
Phí phạt sẽ được cộng vào quỹ bảo hiểm tại thời điểm thanh toán. Cả phí khi giảm vị thế và phí thanh lý bắt buộc đều sẽ không vượt quá 12,5% phí quyền chọn.
- Giới hạn rút tiền trong 24 giờ (USD)
- Giới hạn rút tiền trong 24 giờ là số tiền mã hóa tối đa bạn có thể rút trong vòng 24 giờ, tính ở mức USD tương đương. Nếu bạn muốn tăng giới hạn, vui lòng liên hệ với bộ phận hỗ trợ của OKX.
- Ví dụ: Giới hạn rút trong 24 giờ của bạn là 300 USD. Sau khi rút 250 USD, lượng OMG tương đương 25 USD và lượng XUC tương đương 15 USD, bạn sẽ còn giới hạn rút trong 24 giờ là 10 USD. Nếu muốn rút lượng XRP tương đương 20 USD (tức là vượt quá giới hạn 10 USD) thì bạn không thể rút cho đến ngày hôm sau. Ngoài ra, bạn có thể liên hệ với bộ phận hỗ trợ khách hàng của chúng tôi để tăng giới hạn tạm thời.
- Giới hạn rút sẽ khác nhau ở các cấp xác minh danh tính khác nhau.Xem chi tiết
- Thời gian cập nhật phí giao dịch hằng ngày
- OKX cập nhật cấp phí giao dịch mới nhất của người dùng vào lúc 04:00 – 06:00 giờ (giờ Việt Nam)