1/ Solana đang triển khai sự thay đổi quan trọng nhất đối với giao thức cốt lõi của nó kể từ khi ra mắt: một cơ chế đồng thuận mới gọi là Alpenglow. Chủ đề này phân tích cách Alpenglow hoạt động, cách nó so sánh với Proof-of-Stake của Ethereum, và điều này có ý nghĩa gì đối với các nhà phát triển, người dùng và nhà đầu tư. 🧵
2/ Alpenglow thay thế cơ chế đồng thuận Proof of History + Tower BFT ban đầu của Solana bằng hai thành phần mới: – Rotor, để truyền tải khối nhanh chóng – Votor, để bỏ phiếu nhanh và đơn giản Mục tiêu là cải thiện thông lượng, đơn giản hóa giao thức và giảm thời gian hoàn tất hơn 100 lần.
3/ Dưới ánh sáng Alpenglow, Solana đạt được tính cuối cùng trong khoảng ~150 mili giây. Đây là tính cuối cùng xác định. Khi một giao dịch được xác nhận, nó là vĩnh viễn. Không phải xác suất, không phải "lạc quan." Nó thay thế tính cuối cùng trước đây của Solana khoảng ~12.8 giây dưới Tower BFT và loại bỏ hoàn toàn PoH.
4/ Rotor sử dụng các mảnh mã hóa xóa và các relay một bước để phân phối các khối một cách hiệu quả. Thay vì dựa vào băng thông tải lên của người lãnh đạo hoặc cây tin đồn, Rotor làm bão hòa tổng băng thông mạng bằng cách sử dụng các relay có trọng số cổ phần. Kết quả: sự lan truyền nhanh hơn, độ trễ thấp hơn.
5/ Votor thay thế việc khóa phiếu của Tower và tính finality nhiều vòng bằng một quy trình hai chế độ: – Nếu ≥80% số phiếu của stake, khối được hoàn tất trong một vòng – Nếu ≥60% số phiếu, hai vòng sẽ được thực hiện đồng thời Finality = min(δ₈₀%, 2×δ₆₀%), trong đó δ = độ trễ mạng giữa những % của stake.
6/ Tính cuối cùng của giao dịch = khi một giao dịch trở nên không thể đảo ngược Điều này quan trọng vì cho đến lúc đó, nó có thể bị kiểm duyệt, sắp xếp lại hoặc bị loại bỏ trong một nhánh Tính cuối cùng là chìa khóa cho khả năng chống kiểm duyệt và niềm tin ngoài chuỗi Solana hiện tại hoàn tất trong khoảng ~0.15 giây, trong khi Ethereum mất khoảng ~12.8 phút (2 kỷ nguyên)
7/ Thời gian sản xuất khối: – Solana (Alpenglow): 400ms slot cố định – Ethereum: 12s slot Thông lượng: – Solana: 1.000+ TPS trong thực tế – Ethereum: ~30 TPS trên L1 (dựa vào L2 để mở rộng) Tính cuối cùng: – Solana: ~0.15s – Ethereum: ~12.8m
8/ Ethereum ưu tiên phân quyền và an toàn. Nó chấp nhận 33% cổ phần đối kháng và có khoảng 1 triệu người xác thực. Tính cuối cùng dừng lại khi có hơn ⅓ không trực tuyến. Solana chấp nhận 20% cổ phần độc hại + 20% cổ phần không trực tuyến. Khoảng 2.000 người xác thực. Tập trung, nhưng được tối ưu hóa cho tốc độ và khả năng chịu lỗi trong các điều kiện thực tế.
9/ Thiết kế của Ethereum hiện nay coi L1 ngày càng như một lớp khả dụng dữ liệu và tính cuối cùng. (Điều này càng rõ ràng hơn với đề xuất RISC-V) Việc thực thi dự kiến sẽ diễn ra trên các rollup (L2), những cái mà thừa hưởng sự bảo mật của Ethereum nhưng cung cấp các giao dịch nhanh hơn, rẻ hơn. Solana xử lý việc thực thi và đồng thuận trực tiếp trên L1.
10/ Sự khác biệt này là chiến lược: Ethereum hướng tới một kiến trúc mô-đun: – L1: Hoàn tất + DA – L2s: Thực thi + UX Solana vẫn giữ nguyên cấu trúc đơn thể: đồng thuận, thực thi và thanh toán diễn ra trên cùng một lớp. Chỉ khác là bây giờ với độ trễ mili giây.
11/ Về trải nghiệm người dùng cho nhà phát triển: – Tính hoàn tất của Solana cho phép xác nhận giao dịch theo thời gian thực – Không cần kiểm tra xác nhận hay logic độ sâu khối – Các giao dịch bỏ phiếu đã được loại bỏ. Mã ứng dụng sạch hơn – Thực thi + hoàn tất = một bước Các nhà phát triển Ethereum phải tính đến rủi ro tái tổ chức, cầu nối L1→L2, và xác nhận cuối cùng.
12/ Về trải nghiệm người dùng: – Solana UX nhanh và rẻ (giao dịch dưới một giây, <$0.001) – Ethereum L1 an toàn nhưng chậm và đắt đỏ – L2 cải thiện UX của Ethereum, nhưng thêm gánh nặng về nhận thức và kỹ thuật (cầu nối, chuyển mạng) Solana cung cấp trải nghiệm trực tiếp trên L1.
13/ Với sự đồng thuận Alpenglow, độ phức tạp cũng được giảm: – PoH đã bị loại bỏ – Bỏ phiếu ngoài chuỗi thông qua chứng chỉ BLS – Không có spam phiếu bầu – Các lỗi của lãnh đạo được bỏ qua tự động Điều này cải thiện hiệu suất của các validator và giảm chi phí phần cứng tối đa, mặc dù yêu cầu về hiệu suất vẫn cao.
14/ Các thỏa hiệp về bảo mật: – Solana: <20% tỷ lệ đối kháng được chấp nhận – Ethereum: <33% Solana đánh đổi an toàn Byzantine trong trường hợp xấu nhất để có hiệu suất tốt nhất và phục hồi nhanh hơn. Ethereum ưu tiên tính dự đoán và độ bền dưới sự tấn công.
15/ Các tác động đối với ứng dụng: Solana hiện cho phép các ứng dụng trên chuỗi theo thời gian thực: – DEXs sổ lệnh – Giao dịch tần suất cao – Trò chơi trên chuỗi – Giao thức xã hội – Thanh toán & chuyển tiền – Tự động hóa DeFi theo thời gian thực Không cần L2 để đạt được độ trễ sử dụng được.
16/ Kết luận: Ethereum là một lớp cơ sở an toàn, phi tập trung cho một ngăn xếp rollup mô-đun. Solana là một chuỗi đơn khối hiệu suất cao được tối ưu hóa cho việc sử dụng theo thời gian thực. Alpenglow không cố gắng sao chép Ethereum, nó cung cấp không gian khối hoàn toàn khác biệt. Hãy chọn cho phù hợp.
Hiển thị ngôn ngữ gốc
27
2,88 N
Nội dung trên trang này được cung cấp bởi các bên thứ ba. Trừ khi có quy định khác, OKX không phải là tác giả của bài viết được trích dẫn và không tuyên bố bất kỳ bản quyền nào trong các tài liệu. Nội dung được cung cấp chỉ nhằm mục đích thông tin và không thể hiện quan điểm của OKX. Nội dung này không nhằm chứng thực dưới bất kỳ hình thức nào và không được coi là lời khuyên đầu tư hoặc lời chào mời mua bán tài sản kỹ thuật số. Việc sử dụng AI nhằm cung cấp nội dung tóm tắt hoặc thông tin khác, nội dung do AI tạo ra có thể không chính xác hoặc không nhất quán. Vui lòng đọc bài viết trong liên kết để biết thêm chi tiết và thông tin. OKX không chịu trách nhiệm về nội dung được lưu trữ trên trang web của bên thứ ba. Việc nắm giữ tài sản kỹ thuật số, bao gồm stablecoin và NFT, có độ rủi ro cao và có thể biến động rất lớn. Bạn phải cân nhắc kỹ lưỡng xem việc giao dịch hoặc nắm giữ tài sản kỹ thuật số có phù hợp hay không dựa trên tình hình tài chính của bạn.